fbpx

Tất cả về từ vựng ACT

Rất nhiều học sinh cảm thấy bối rối về những từ vựng ACT và sự khác biệt của chúng với những từ ngữ kiểm tra trong bài SAT.

Thật ra, hầu hết những nguồn của từ mới ACT đều chỉ là từ vựng của SAT với một tiêu đề khác. Nhưng trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích một cách chính xác cách mà bài ACT kiểm tra vốn từ mới của bạn, những từ thường có trong bài thi và những mẹo để tiếp cận từ mới trong phần kĩ năng Đọc và Viết. Thêm vào đó, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một danh sách 15 từ thường gặp nhất trong ACT.

Nền tảng của từ vựng ACT

(Hãy chú ý đến phần này, nó liên quan đến cách ACT kiểm tra vốn từ vựng của bạn như thế nào)

Ý tưởng mới của chúng tôi về “từ vựng” trong bài kiểm tra học thuật này xuất phát từ cách tiếp cận đã gần 100 tuổi của College Board. Cuộc thi SAT đầu tiên vào năm 1926, bao gồm 33 câu hỏi điền từ vào chỗ trống theo cách khá thô sơ:

body_actvocab1

(Xem phần cuối của bài viết để có câu trả lời cho phần này và những câu hỏi tiếp theo.)

Cách tiếp cận trên coi ngôn ngữ gần giống như đại số: mục tiêu là tìm ra được “giá trị” chính xác để điền vào từng chỗ trống cụ thể. Và những câu hỏi điền vào chỗ trống trên cũng là lí do vì sao, cho đến lúc miễn là hầu hết chúng ta có thể nhớ được, trẻ em đã chuẩn bị cho những bài kiểm tra của chúng bằng cách ghi nhớ định nghĩa. Đây là vì, với loại bài kiểm tra như trên, rất dễ để đạt điểm cao chỉ bằng cách nhồi nhét hàng tram định nghĩa vào đầu.Nhưng College Board- và hệ thống giáo dục Mỹ- đã sớm phát hiện ra việc biết định nghĩa của một từ hoàn toàn không giống với việc biết cách sử dụng nó hiệu quả.

Cách từ vựng được kiểm tra ngày nay

Những bài kiểm tra ngày nay phức tạp hơn bài trên ở năm 1926 nhiều; chúng cố gắng kiểm tra khả năng hiểu của bạn không chỉ ở định nghĩa trong sách của các từ mà còn là việc bạn hiểu được ngữ cảnh để dùng từ đó. Ví dụ, định nghĩa trong từ điển của từ “engender” là “gây ra”. Nhưng một học sinh chỉ biết định nghĩa có thể nghĩ rằng “engenders” phù hợp với câu sau đây: “The harsh professor___the sensitive student to cry.”

Nhưng engender thực ra mang nghĩa ở giữa “khuyến khích” và “gây nên”; có vẻ sẽ hơi kì lạ khi nói giáo sư khuyến khích học sinh khóc, không phải vậy sao? Sẽ hay hơn khi nói rằng sự khó khăn bản thân nó đã gây ra điều gì. Và điều thứ hai, engender chỉ có thể theo sau bởi một danh từ; sẽ đúng nếu ta nói “The professor’s harsh tone_engenders_a tense classroom atmosphere.”

Vậy hóa ra cách sử dụng một từ trong một câu cũng quan trọng như định nghĩa của chúng. Và hầu hết các bài kiểm tra lớn đều ………. và trong khi SAT vẫn có phần đọc hiểu điền vào chỗ trống, những câu văn trong các câu hỏi đó cung cấp (và đòi hỏi học sinh phải hiểu) vài bối cảnh để lựa chọn câu trả lời.

Nhưng ACT đòi hỏi khả năng tiếp cận tinh vi hơn để kiểm tra từ vựng: chúng cho thấy rằng việc biết một từ cốt yếu là phải hiểu hoặc trả lời được câu hỏi, thường thì không phải kiểm tra nó theo cách trực tiếp. Nói cách khác, những từ vựng trong bài ACT thường được bao quanh bởi rất nhiều gợi ý cho thấy nghĩa của chúng. Những gợi ý này thường được biết với tên những manh mối của ngữ cảnh và chúng ta sẽ nói về chúng ở phần tiếp theo.

Bài ACT rất thích ngữ cảnh

Như chúng ta đã bàn luận trước đó, biết định nghĩa của một từ không phải là biện pháp tốt để làm chủ ngôn ngữ bằng kĩ năng lựa chọn từ phù hợp nhất với ngữ cảnh cụ thể.Nói cách khác, bản thân từ ngữ đó không quan trọng bằng việc chúng phù hợp với những từ xung quanh như thế nào.Bài ACT thật sự ghi nhớ điều này và khen thưởng những học sinh biết cách sử dụng manh mối ngữ cảnh. Mặt khác, bài SAT lại cố để cô lập các từ ngữ nên ngữ cảnh giúp ích được rất ít. Đây là một ví dụ của bài SAT:

body_actvocab2

Trong câu hỏi trên, manh mối duy nhất để chúng ta biết được nghĩa của từ bỏ trống là stringent, điều này là một thử thách từ vựng khác! Để giải thích sự khác biệt giữa cách tiếp cận này và ở bài ACT, đây là một câu hỏi của bài ACT (gián tiếp) mục tiêu từ vựng :

body_actvocab3

Từ khó trong câu hỏi trên là sound intac, đều mang nghĩa không bị hư hại, những nó chỉ là một phần của câu hỏi. Từ total có vẻ như hợp với danh sách các từ, nhưng khi chúng ta ghép nó vào câu, câu sẽ là “lông là tổng số” đây rõ ràng là sai. Vậy nên chúng ta cần phải biết rằng sound intact mang nghĩa là “nguyên vẹn”, nhưng ở đây còn có những thông tin (bối cảnh) khác giúp chúng ta trả lời câu hỏi.

Dưới đây là một ví dụ thú vị nữa về ACT.Những từ được in đậm là những từ bạn cần phải biết để có câu trả lời đúng với khả năng chắc chắn 100%.

body_actvocab4

Vậy, trong câu hỏi ACT khó hơn ở trên, chúng ta cần phải biết emphatic có nghĩa là “thể hiện cái gì đó một cách bắt buộc và rõ ràng” để có thể lựa chọn chính xác giữa nhiều phương án. Chỉ có một phương án (asserts) là sát với định nghĩa nhất, nhưng nó là một từ khó đối với rất nhiều học sinh.Tuy nhiên, nếu chúng ta biết từ emphatic, thì chúng ta sẽ biết những gợi ý, mục đích và có thể nói là chưa đủ thuyết phục. Một lần nữa, trong câu hỏi ACT này, chúng ta lại bị mất thời gian với kĩ năng từ vựng của mình.

Những loại từ vựng ACT kiểm tra

Vậy bây giờ chúng ta đã biết bài ACT có những phương pháp kiểm tra từ vựng rất cụ thể, chú trọng vào ngữ cảnh. Nhưng những từ bài ACT lựa chọn để kiểm tra cũng rất khác so với bài kiểm tra SAT.

 Bài ACT chỉ kiểm tra từ vựng ở độ khó trung bình, nhưng kiểm tra chi tiết

Khi bạn nhìn vào danh sách Top 15 từ ACT phía cuối bài viết này, bạn có thể đã biết rất nhiều từ. Điều này thật tuyệt! Nhưng hãy đảm bảo rằng bạn thực sự biết chúng có nghĩa gìkiểm tra chúng thật kĩ và đọc chúng trong vài câu khác nhau để chắc chắn. Bởi vì trong khi ACT không kiểm tra từ vựng của bạn theo kiểu của SAT như abstemious, crepuscular, hay blunderbuss, nó lại kiểm tra sắc thái của những từ dễ hơn, như adhere, cumbersome, diffuse.Rất nhiều những sắc thái này mang những nghĩa khác nhau, cái mà chúng ta sẽ đi sâu vào ngay bây giờ.

Bài ACT rất thích những từ đa nghĩa

Bài ACT thích kiểm tra nghĩa thứ hai (ít được biết đến) hoặc những nghĩa mang tính học thuật của từ ngữ. Hãy nhìn vào một vài ví dụ từ bài kiểm tra ACT thwujc sự: theo bạn thì hai từ determined critical có ý nghĩa như thế nào?

Bạn có lẽ sẽ nghĩ đến những định nghĩa rất quen thuộc của những từ này: determined là một tính tử chỉ sự ‘kiên trì”, và critical là tính từ chỉ “sự phản đối”.

Nhưng cả hai từ này đều có nghĩa thứ hai, mang tính học thuật hơn.Ví dụ như determined cũng là động từ quá khứ của động từ determine, có nghĩa là “chứng minh cái gì đó một cách chính xác” Ví dụ như:”Vào thế kỉ XVI, Nicolaus Copernicus chứng minh rằng Trái đất quay quanh Mặt Trời.” Từ determined, sử dụng theo cách này, là một trong những từ phổ biến nhất trong bài ACT.

Critical, ngược lại, luôn là một tính từ (hầu hết các từ kết thúc bằng “-al” đều như vậy) tuy nhiên nó vẫn có nhiều nghĩa. Trong khi nghĩa phổ biến hơn của critical, “phản đối”, miêu tả một người, nghĩa học thuật lại miêu tả sự phân tích hoặc giải thích một vấn đề gì đó. Ví dụ như câu: “The scholar’s critical analysis of Macbeth shows that Macbeth’s greed is the main cause of the play’s events.”

Ý nghĩa ẩn dụ thứ hai

Một thủ thuật bạn có thể dùng trong bài ACT (nhưng ít dùng hơn trong SAT) đó là nghĩ đến nghĩa ẩn dụ của những từ ngữ chưa biết.

Ví dụ như từ cumbersome nghĩa đen là “lớn hoặc nặng và khó để mang vác hoặc sử dụng.”Nhưng thực ra nó thường được được sử dụng với nghĩa “chậm hoặc phức tạp và không hiệu quả.” Bây giờ hãy nhìn vào một ví dụ trong bài đọc ACT mà chúng ta có thể áp dụng cách này.

body_actvocab5

Hãy cho rằng chúng ta nghĩ câu trả lời cho câu hỏi trên là F, nhưng chúng ta không biết self-absorption nghĩa là gì. Chúng ta chắc chắn biết “absorb” nghĩa là ngâm hoặc thu nhận, và chúng ta biết “self” có nghĩa là gì. Nếu chúng ta nghĩ “absorb” theo cách ẩn dụ- đắm chìm trong một cảm xúc hoặc suy nghĩ nào đó, hơn là ngâm một dung dịch với chiếc khăn giấy- chúng ta có thể đoán được “self-absorption” có nghĩa là bị lôi cuốn bởi một người nào đó, không tập trung vào bất cứ thứ gì bên ngoài.

Mẹo này áp dụng với rất nhiều từ đa nghĩa đã được kiểm tra trong bài ACT.

Bài ACT rất thích các thành ngữ

Một cách khác để bài ACT kiểm tra khả năng ngôn ngữ (mà bài SAT không kiểm tra) đó là các thành ngữ (những cụm từ có ý nghĩa với những từ thực sự có trong câu).Ví dụ như “bite the bullet” là một thành ngữ tiếng Anh mang nghĩa là làm một việc khó khăn làm nào đó.Nó chẳng có liên quan gì đến việc cắn hay đạn. Dưới đây là một vài thành ngữ từ những bài ACT gần đây:

  • hush-hush: secret
  • under wraps: secret
  • streak past: go past quickly
  • came about: happened
  • in the midst: during
  • sheds light on: reveals, explains
  • ill at ease: uncomfortable (mentally, not physically)
  • dwell on: focus on for longer than necessary
  • against the clock: under time pressure
  • stumbled upon: discovered by accident

Rất khó để học được các thành ngữ và có hàng nghìn câu trong tiếng Anh. Bài ACT chỉ kiểm tra những thành ngữ được sử dụng rộng rãi, vậy nên cách để cải thiện kiến thức về thành ngữ của mình là đọc, đọc và đọc- tất cả những gì không dành cho trẻ con. Và nếu bạn đọc một cụm từ vô nghĩa, hãy hỏi một người trưởng thành- thành ngữ có thể khó để tra được nghĩa chuẩn xác qua internet.

Bài ACT bao gồm cả từ vựng khoa học

Rất nhiều người hoảng sợ về bài ACT khoa học, những thực ra nó khá liền mạch- nếu bạn đã quen thuộc với khoa học.Có rất nhiều những chủ đề và từ vựng khó, như đặc điểm di truyền và độ dẫn truyền, nhưng bài kiểm tra giải thích rất cụ thể tất cả những vấn đề.

Tuy nhiên, những vấn đề khoa học chung chung và mơ hồ, bạn đều đã biết hoặc làm việc xung quanh chúng. Một điều có làm bài ACT khoa học đỡ đáng sợ hơn (nhất là khi gần đây bạn không học hóa học hay sinh học) đó là đảm bảo rằng bạn biết những từ ngữ ACT khoa học cơ bản.

Danh sách những từ vựng đính kèm bài viết này có chứa gần 40 từ vựng khoa học chỉ để phục vụ mục đích này. Cũng rất hữu ích để đọc những bài báo của những nhà xuất bản khoa học, như Popular Science hay mảng khoa học của tờ New York Times.

Từ vựng của bài thi SAT mới 2016 rất giống với từ vựng của bài ACT

College Board đã hứa sẽ làm bài kiểm tra thích hợp để đại học thành công, điều này có nghĩa là việc bỏ qua (loại bỏ) một loạt những từ mơ hồ (ít được biết đến) như lachrymose (đẫm lệ, đáng buồn) và những từ được đưa nhiều vào các cấp đại học thì thường được sử dụng trong những bài viết mang tính học thuật.

Xem danh sách 15 từ vựng ACT bạn cần phải biết.

Đáp án của những câu hỏi trong bài:

(28)economics

(29)cellulose

(30)homeopathy

(5) A, circumscribed

(63) C, total

(73) D, asserts

(28) F

(Summit – ST)